Добавил:
Опубликованный материал нарушает ваши авторские права? Сообщите нам.
Вуз: Предмет: Файл:

новая папка / Benh Hoc Co Xuong Khop Noi Khoa ыыыы

.pdf
Скачиваний:
12
Добавлен:
09.07.2022
Размер:
5.56 Mб
Скачать

về tập luyện: có thể tập các bài tập như đi bộ khi khớp chưa tôn thương trẽn Xquang. nghĩa là khe khớp vẫn còn bình thường. Bơi hoặc đạp xe đạp tại chỗ là các biện pháp tập luyện tốt.

1.2.Thuốc diêu trị triệu chứng (tác dụng nhanh)

-Thuốc chống viêm không steroid

Trong thoái hoá khớp luôn có hiện tượng viêm màng hoạt dịch kèm theo nguyên nhãn gây đau. điều này giãi thích tác dụng cùa thuốc chõng viêm không steroid đôì với triệu chứng đau. Mặt khác, thuỗc chông viêm không steroid cả tác dụng giam đau nói riêng. Lựa chọn chông riẽm không steroid trên các nguyên tảc dưới đây.

-Tránh các thuôc chống viêm không steroid có thè làm tăng quá trinh thoái hoá

Một so cõng trình nghiên cứu đã lưu ý ràng có một số chông viêm không steroid tác dựng tốt trên sụn khóp (Acid thiafenique...) một số lại có hại. làm cho thoái hoá khớp nặng lèn (Indomethacine). scng điêu này chưa thực sự được khăng định.

-Các thuốc chông viêm không steroid nên lựa chọn

Các loại chóng viêm không steroid có thời gian bán huỳ nhanh thường tốt hơn loại chậm. Các loại chông viêm không steroid có gắn manh với 95% albumin của huyết tương nẻn dễ nguy cơ tương tác với các thuốc khác (đặc diêm của người lớn tuổi là đồng thời mác nhiểu bệnh). Chi định phải thận trọng các trường hợp có suy thận, tim gan. Liều tuỳ theo tình trạng lâm sàng đáp ứng của bệnh nhân: bệnh nhàn đủ dễ chịu và ờ trong gioi hạn dung nạp được. Nói chung, liều chông viêm không steroid dùng cho người lớn tuổi thường bắt đảu bàng liều thấp hơn liều vẫn dùng cho người lớn.

dụ: Voltaren®: viên 50 mg: ngày 2 viên, chia hai lần. Hoặc Voltaren SR 75 hoặc 100 mg viên, ngày một viên.

Phát hiện các tác dụng không mong muôn: trường hợp dùng kéo dài. phải phát hiện các tác dụng phụ bàng các xét nghiệm: cữ 6 — s tháng một lần xét nghiệm tê bào máu ngoại vi (J)hát hiện giâm bạch cầui. chúc nàng thận các enzym gan.

Hạn chẽ các tác dụng không mong muôn của thuốc trên đường tiêu hoà: các tổn thương dạ dày— ruột là các tác dụng không mong muôn kinh điên dõi với nhóm thuỗc này. gãy hậu quả chảy màu đường tiêu hoá. có thè dẫn đến tu vcng Có thê hạn chè nguy cơ này bàng cách kẽt hợp mệt trong các thuốc sau:

-r Thuoc uc ché bơm proton (vi dụ: omeprazol 20 mg hoặc esomeprazol 20 mg mỗi tôì uõng 01 viên trước khi đi ngủ>. Đây là thuòc thưòng được lựa chọn đầu tiên.

-Misoprostol (Cytotex ® . là đổng đang cùa prostaglandine El 2C0 ug viên liều 4 viên. 24h. chia 4 lần. Thực té hiện nay ít dùng thuôc này.

-Hoặc thay thè thuóc chóng viêm không steroid kinh điển bàng thuốc ức chế chon lọc COX-2 vì người có tuồi là các đôi tượng có nguy cơ với các tai biến da

147

dày tá tràng. Tuy nhiên, cần lưu ý chống chỉ định của nhóm thuôc này khi co tiễn sử tim mạch của bệnh nhân.

-Các thuốc giảm đau

Nhóm thuỗc giảm đau đóng một vai trò quan trọng trong điêu tri thoái hoá khớp cũng như các bệnh khớp khác. Nhóm này ít độc với dạ dày va than hơn thuốc chống viêm không steroid. Cách dùng thuôc giảm đau cũng tuân theo sơ đô bậc thang của WHO:

-Thuốc nhóm corticoid

Corticoid dùng đường toàn thân: chõng chỉ định.

Corticoid đường nội khớp: rất có hiệu quả đôi vối các dấu hiệu chức năng của thoái hoá khởp ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, chỉ được chỉ định không tiêm quâ 2 đợt/năm. Với điêu kiện vô trùng tuyệt đỗi khi tiêm. Có hai loại chê phâm như sau:

+Hydrocortisone acétate: mỗi đợt 2 — 3 mũi tiêm cách nhau 5 — 7 ngày. Không vượt quá 4 mũi tiêm mỗi đợt.

+Các chê phẩm "có tác dụng kéo dài" (Diprospan, Depomedrol): mỗi đợt 1-2 mũi, cách nhau 6-8 tuần.

1.3.Thuốc chống thoái hoá khớp tác dụng chậm

Thuốc chông thoái hoá khốp tác dụng chậm (SySADOA: symtom-slow-acting drugs for Osteoarthritis) là một nhóm thuốc điêu trị mối, được đặc trưng bởi hiệu quả đôi với triệu chứng thoái hoá khốp chỉ đạt được sau khi dùng thuôc khoảng một tháng, và hiệu quả này được duy trì cả sau khi ngừng điều trị (sau vài tuần đến 2-3 tháng). Tuy nhiên, mỗi liệu trình sử dụng thuốc này phải kéo dài từ 1 - 2 tháng hoặc nhiều năm nếu muốn bảo tồn sụn khớp. Dung nạp thuốc tô't, dường như không có tác dụng không mong muốn.

-Glucosamin sulfat (Viarthril-S®)

Cơ chế: glucosamin sulfate là chất cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp và kích thích tế bào sụn sàn xuất ra proteoglycan có cấu trúc bình thường. Tăng tổng hợp proteoglycan sẽ làm tàng độ cứng của mô sụn, do vậy, tránh được tổn thương sụn do các chấn thương cơ học. Đối vối sụn bị thoái hoá, Glucosamin sulfat có khả năng làm giảm đáng kể sự phá huỷ sụn nhờ tính chất kích thích các hoạt động đồng hoá của sụn. Chất này còn ức chê các enzvm huỷ sụn khốp như collagenese và phospholipase A2, ức chế sinh ra các gốc superoxid huỷ tế bào. Thuốc có thể ức chê interleukin. Do vậy, thuốc có tác dụng lên cơ chê bệnh sinh của thoái hoá khớp và có tác dụng giảm đau. Hiện được sử dụng rộng rãi Việt Nam.

Năm 2007. Reginster cùng các cộng sự đã tổng kêt các nghiên cứu lâm sàng vê hiệu qua cua các loại glucosamin khác nhau đôi vởi thoái hoá khớp. Hiệu quả ưu thè trên nhóm được điêu trị glucosamin sulfat so với nhóm glucosamin hydrochlond. nên gia thiêt ràng chính thành phàn muối sulfat gây nên sự khác biệt nàv. Các

nghiên cứu thực nghiệm đã xác nhàn rằng ngav giũa các thuốc glucosamin sulfat cũng có hiệu quả khác. Nhóm tác già này đã chứng minh hiệu quà đặc biệt hơn hân cùa loại glucosamin sulfa t với biệt dược (Viartnl—S) so vái các glucosamin sulfat khác trên các triệu chứng thoái hoá khớp ngăn hạn dài hạn là do sự khác biệt về cấu trúc. Viartril—s cấu trúc tinh the hình kim rinh thè nhọn giúp hấp thu thuóc tốt nhất qua ruột. Do vậy. với sự khác biệt về Cmax. vể sinh khả dụng. Viartril—s đã mang lại hiệu quả đặc biệt trên lâm sàng

Liều: 1 - 1.5 gam/ngày.

Chẽ phãm: gói 1.5 g: uống trước bùa ãn 15 phút. Ngoài ra còn có dạng viên nhộng 0.25g và dạng ống tiêm bắp.

Tác dung không mong muôn: một vài bệnh nhân có triệu chứng phân nát hoặc tiêu chảy vài lần trong ngày (có thể thích nghi dần).

Thuốc hiện được sử dụng rộng rãi ơ Việt Nam và đã cho kết quá khà quan. -Diacerein ArtrodarS, ART 50 3).

Thành phần: một phân tứ thuộc nhóm anthraquinon. dạng tiền chất của Rhein trước khi diacetyl hoá (Diacerein khi bị deactyl hoá sẽ thành Rhein).

chê: ức chê như interleukin 1 thõng qua giảm số lượng và giâm nhạv cảm cùa quan thu cảm ức chê interleukin 1 trẽn tẽ bào sụn khớp: chặn dòng tín hiệu vào nhân tẽ bào sụn và ức chê giang hoá các chất tác động lèn tẽ bào dẫn đến giảm sán xuất các cytokĩn. NO — nitric oxid. MMP matrix metalloproteinase; giảm sán xuất enzym ICE (interleukin 1 converting enzyem) cùa tẽ bào sụn dẫn đến giám hoạt hoá IL-1; cat đứt vòng xoắn bệnh lý gày ra bới IL1. Như vậy. thuõc bào vệ sụn nhờ giam sàn xuất các cytokin. NO. MMP là các chất gãy huỳ hoại tẽ bào sụn. Thưõc kích thích yếu tố phát trien TGF-§ (tranforming growth factor -P) do đó thuõc kích thích bào sụn tàng sinh, kích thích bào sụn tảng tòng hợp các chát collagen typ 2. proteoglycan và acid hyaluronic, góp phần phục hổi tánh chất của dịch khớp. Thuôc không ức chẽ tòng hợp prostaglandin nên không gày tòn hại dạ dày.

Liều: 100 mg/24h (uống) ít nhất 3 tháng. Chê phàm: viên nhộng 50 mg

Tác dung không mong muôn: phàn nát hoặc tiêu chảy vài lần trong ngàv ớ liều 100 mg ngày (có thê thích nghi dần), nên dùng liều tâng dần. Ngoài ra. có thế đôi màu nước tiêu: can thông bảo trước cho bệnh nhàn đè tránh tường lầm là đái ra mâu.

Thuốc hiện được sú dụng rộng rãi Việt Nam đã kẽt quá khá quan Nhiều tác giá đã mờ rộng chi dịnh điều trị hỗ trọ trong các trường hợp khác như viêm khớp dạng thấp, gút mạn tinh

Thành phân không xà phòng hoá của quà bơ avocat là đậu nành S0ja iPiascledm s>

149

Cơ chế: do tác dụng cùng lúc trên interleukine I, metalloprotease, collagen, proteoglycan và tê bào sụn, nên có tác dụng giảm huỷ sụn. Thuôc hiện được sù dụng rộng rãi ở Việt Nam.

Liều: 0,3 gam/ngày, duy trì ít nhất 2 tháng Chế phàm: viên nhộng 0,3 g

-Chondroitine sulphate (Structum ®, Chondrosulf®)

Cơ chế: ức chê một sô enzym tiêu sụn, nhất là enzym metalloproteases.

Liều: lgam/ngày

Chế phẩm: viên nhộng 450 mg hoặc gói 250 mg

-Acid hyaluronic (Go—on®, Hyalgan®; Ostenil ®, Hyruan®, OrthtoVisc®, Synuisc®)

đường tiêm nội khớp

Thành phần: hyaluronate de sodium.

Cơ chế: dịch khớp có vai trò bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát giữa các bê mặt sụn khớp khi cử động và dinh dưỡng trong ổ khớp. Dịch khớp còn có vai trò ngăn cản sự mất proteoglycan bởi các khuôn sụn, gián tiêp làm tăng cường chẽ tiêt acid hyaluronic tự do, tự nhiên hoặc hyaluro hoá bởi các tê bào màng hoạt dịch. Trong dịch khớp thoái hoá, nồng độ acid hyaluronic thấp hơn khớp bình thường (0,8 - 2mg/ml so với 2,5 - 3,5 mg/ml) và trọng lượng phân tử của acid hyaluronic cũng thấp (0,5 - 4 méga Dalton so với 4-5 méga Dalton). Tiêm acid hyaluronic có trọng lượng phân tử cao vào nội khớp bị thoái hoâ sẽ tạo ra được một "độ nhớt bô sung" thực sự.

Chế phàm

-Loại có độ nhớt tuyệt đối 295 - 300 centipoise: Hyalgan®-10 mg; Ostenil®-10 mg; Hyruan®.

-Loại có độ nhớt rất cao: OrthtoVisc®-15 mg-55.000, Synvisc®8 mg-56.000 centipoise.

Cách dùng: các thuôc có độ nhốt thấp phải tiêm 5 mũi nội khởp mỗi liệu trình, các thuốc

còn lại chỉ phải tiêm 3 mũi (1 mũi tiêm/1 ống/tuần).

Hiệu quả: giảm đau và cải thiện vận động ngay sau tiêm mũi đầu. Hiệu quả kéo dài 6-12 tháng.

Gần đây Go-on ® và Hyruan®-20 mg, Hyalgan® đã được chỉ định đôí với thoái hoá khốp gôi ở nưởc ta và bước đầu cho kết quả tốt.

Tóm tắt một sô thuốc chống thoái hoá khớp tác dung châm

Thành phần

Biệt dược

Trinh bày

Liều

Glucosamine sulfat

Viarthril-S®

Gói 1,5 g, viên

1-1.5 gam/ngày

 

 

0,25, ông

 

Diacerein

Artrodar ®

Viên 50 mg

Ngày 2 viên, chia 2

Thành phấn không xà phòng

Piascledin®

Viên 300 mg

Ngày 1 viên,

hoá của avocat

 

 

 

Chondroitin sulfat(Ch-s)

Chondrosulf®

Viên 450 mg

3 viên/24h

 

Structum®

hoặc túi 250 mg

2 tháng

Acid hyaluronic (AH)

Go-on®

Ống 20 mg

20mg/ ống/tuấn

 

Tiêm nội khớp.

Hyruan®

 

X 5 tuấn.

150

2. Điều trị ngoại khoa thoái hoá khớp

Điều trị ngoại khoa thoái hoá khớp

Bao gồm: chêm lại khớp, gọt giũa xương (osteotomy), làm cứng khớp, thay một phẩn hoặc toàn bộ khớp. Trong đó. gọt giũa xương đặc biệt tốt đế sửa chữa các khớp bị lệch trục như khớp gòì vẹo vào trong hoặc cong ra ngoài. Đau có thê được cài thiện khi tư thê trô nên bình thương do ánh hương xấu trên khớp được loại bỏ.

Điểu trị ngoại khoa thường được chi định với các trường hợp hạn chẽ chức nàng nhiều, hoặc đau khớp không đáp ửng với cãc phương thức điểu trị nội khoa.

Điêu tri dưởi nội soi khớp

Chi định khi không đáp ứng với điêu trị. Dưới nội soi khớp, người ta có thê rữa khớp, lấy bò các thành phần ngoại lai trong khớp (có thè là các mẩu sụn khớp bị bong ra. hoặc các thành phần bị calci heá). gọt giũa bê mặt không đều cùa sụn cát bò các sụn chêm bị ton thương. Kẽt quà rất tòt đóì với thoái hoá khớp gõì và khớp vai.

Thay khớp nhãn tạo

Chi định đôì với cãc thoải hoá khớp tiên tnen. mang lại hiệu quả rõ với sự giảm đau và cải thiện vặn động của khớp. Hiện ờ Việt Xam thay được khớp háng, khớp gôì và khớp vai.

3. Điều trị dự phòng thoái hoà khớp

Cần giáo dục bệnh nhân nhằm tránh các tư thê không hợp ly đôì với khớp và cột sông trong sinh hoạt và lao động Tránh thực hiện các động tác manh đột ngột khi mang vác hoặc lao động nặng Các thè dục thể thao cho phép đõì với thoái hoá khớp: thê dục nhíp điệu, khiêu vũ...; đôì với thoái hoá cột sõng, bơi lội là môn thè thao tót nhất.

Tu vấn cho bệnh nhân nhàm điểu chinh càn nặng ờ trọng lượng lý tường.

Cần phát hiện và sửa chùa các di dạng xương khớp và cột sõng ờ người lớn và tré em. Khi có một tư thẽ xấu hoặc lệch trục có nguy cơ gây thoái hoá khớp có thê sửa bàng các can thiệp ngoại khoa: gọt giũa xương chày trong lệch trục khớp góĩ. sữa chữa lại các thiểu sản khớp hang bam sinh.

Phóì hợp VƠI chuyên ngành Xhi khoa và y tê công cộng nhằm triển khai các biện pháp phông tránh bệnh CÒI xương ỏ tré em. Đàv là một trcng các biện pháp phòng tránh bệnh thoái hoà khớp và cột sõng o người lớn một cách hừu hiệu nhất

Phác đồ điểu trị thoái hoá khớp - cột sóng

1.Thuốc chõng thoái hoá khớp tác dụng chậm

Glucosamine sulfat: Chondroitme sulfate

Diacerein

Acid hvaluronic tiêm nội khớp

2.Khi bệnh nhàn đau. chỉ định thêm các thuốc sau

Thưòc chỏng viêm không steroid: ngàn ngày

Corticoids tại khớp nếu cần thiêt I không quá lạm dụngi

Paracetamol và cãc chế phẩm kết hợp khác

3.Điẻu tri dự phòng: chinh hình

151

ĐAU VÙNG THẮT LƯNG VÀ ĐAU THẨN KINH TOẠ

I. ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa: đau vùng thắt lưng (Low back pain-Lombalgie), là thuật ngữ để chỉ các triệu chứng đau khu trú tại vùng giữa khoảng xương sườn 12 và nếp lằn liên mông, một hoặc hai bên.

Đau vùng thắt lưng rất thường gặp. Tỷ lệ thay đổi tuỳ theo từng nước, song nói chung, có tới 70 - 85% dân số bị ít nhất một lần đau vùng thắt lưng trong đời. Theo Andersson-1997, tỷ lệ đau vùng thắt lưng hàng năm trung binh là 30% (dao động trong khoảng 15 - 45%). Tại Mỹ, đây là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chẽ vận động của phụ nữ dưới 45 tuổi, là lý do đứng thứ 2 khiến bệnh nhân đi khám bệnh, là nguyên nhân nằm viện đứng thứ 5 và đau vùng thắt lưng đứng thứ 3 trong số các bệnh phải phẫu thuật (Andersson-1999). Có thể nói đây là một triệu chứng hơn là một bệnh. Đau cột sông thắt lưng thường kèm theo thoát vị đĩa đệm, gây đau thần kinh toạ. Do vậy, chúng tôi trình bày thành một chuyên đề.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ cơ CHÊ' BỆNH SINH

- Đặc điểm giải phẫu cột sông thắt lưng

Về đặc điểm giải phẫu cột sống thắt lưng và các thành phần liên quan, cho thấy cột sống thắt lưng tương tự như các đoạn cột sống khác, có nhiệm vụ bao bọc tuỷ sống. Qua trung gian là xương chậu, cột sống thắt lưng làm thành một đoạn xương liên tục với các chi dưối và tham gia vào vận động của đoạn này. Với các dây chằng và cơ bao quanh, cột sông có một chức năng xác định. Cấu tạo nói chung gồm: thân đốt sống cứng, còn đĩa đệm, dây chằng và bao khốp thì đàn hồi, cho phép cột sống đảm bảo được chức năng của mình.

Cấu tạo cột sõng that lưng

152

Nhễ"’ khuẩn

Vừng cột sổng thắt lưng phải gánh chịu sức nặng của thẽ nên các thành phần cấu tạo (cơ. dây chàng) chác, khoè. thân đốt sông và đĩa đệm kích thước lớn hơn các đoạn cột sống khác.

Phạm vi hoạt động cùa cột sống thát lưng đa dạng: cúi, ngứa, nghiêng, quay, với biên độ hoạt động rộng. Do đó. các vòng xo. nhân nhầy cấu tạo nên đĩa đệm vùng này cũng chắc. khoe, đe thê chịu lực, đàn hổi di chuyên đăm bão chức nàng hoạt động cũa the.

Các đốt sõng vùng cột sông thát lưng có liên quan trực tiếp với tuy sống vùng đuôi ngựa và các rề thần kinh. Vùng sâu cũa cột sòng thắt lưng là các chuỗi thản kinh giao cảm. động - tĩnh mạch chù bụng. Các tạng trong 0 bụng và tiêu khung cũng có hèn quan với các thần kinh vung này Với đặc điểm giải phẵu như vậy. các nguyên nhân gày đau cột sông thắt lưng rất đa dạng phức tạp.

Các nguvên nhãn gãv đau lung thát lưng

Các nguyên nhàn gày đau vùng thát lưng được chia thành hai nhóm chính: do nguyên nhân cơ học (mechanical low back pain) hoặc là triệu chung cũa một bệnh toàn thế.

Đau vùng thát lưng do nguyên nhân cơ học. còn gọi đau vùng thắt lưng "thông thường" (les lombalgies communes) bao gồm các nguyên nhân tương ứng với các bệnh lý' cơ giới, có the ảnh hường tới cơ. đĩa đệm. các khớp liên mấu. Các nguyên nhàn này chiếm tới 90 - 95% sỏ nguyên nhân gày đau vùng thàt lúng, diễn biến thường lành tinh.

Đau vùng thát lưng triệu chứng gợi y một bệnh trầm trọng hơn như các bệnh lý về xương, bệnh thấp khơp. chấn thương, nhiễm khuẩn, ung thư. Nhóm này rất cần được khám chuyên khoa, làm các xét nghiệm nhằm xác định chẩn đoán và có hướng điêu trị theo nguyên nhân.

Một số nguyên nhân gây đau vùng that lúng được trình bày duơi đày.

Một sõ nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng

Nhóm nguyên nhãn

Bệnh lý

 

Do nguyên nhãn cơ

-

Thoát vi. lồi đĩa đệm

hoe

-

T^oai hoã khớp liên "láu sau

 

 

-

T rượt đot sáng

 

-

Hẹp óng sống

Cac bệnh ơo thấp

-

Các chứng gù vẹc cột sỗng

-Viêm côt sõng dính khớp

 

-v.ẽm khớp phàn ứryg vá cac bện" hac cong nhóm cẽ"h cột sõrg hu>ết thanh âm tính

-Xơ xưcng lan toã tự phát - Ddícse o scacc skeletal "vcs os’css DISH.

- Vèm đĩa đẽm đốt sóng do ao (Lac cột sẽ-g - bệnh Dctt - Viêm tfa dem đót sóng do V. khuẩn nấm ky s "h Bừng.

- Ac xe canh cột só"g

- Ãc xe ngoái màng cứng

- Vie"- khớp cùng châu co VI khuẩn

153

u lành và ác tinh

-

Bệnh đa u tuỷ xương

 

-

Ung thư nguyên phát

 

-

Di căn ung thư vào cột sống thắt lưng

 

-

u mạch

 

-

u dạng xương (osteoma osteoid)

Nội tiết

-

u ngoài màng cứng, u màng não, u nguyên sống, u thân kinh nội tuỷ

-

Loãng xương

 

-Tiết niệu

-Sinh dục

-Tiêu hoá

+Sỏi thận

+Viêm quanh thận

+ứ nước, ứ mủ bể thận...

+Viêm phần phụ (nữ)

+Nội mạc tử cung lạc chỗ (nữ)

+Viêm, u tiền liệt tuyến

+Vlẽm, loét dạ dày tá tràng

+Viêm tuy cấp, mạn

+Ung thư ruột

+Phình động mạch chủ

+Phlnh tách động mạch chù

-Nhuyễn xương

-Cường cặn giáp trạng

Nguyên nhân nội tạng

III. TRIỆU CHỨNG HỌC ĐAU CỘT SONG THÁT LUNG 1. Đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học

Đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học chiếm 90 - 95% các trường hợp đau vùng thắt lưng. Đa số không tìm thấy nguyên nhân, hoặc do thoái hoá hoặc tổn thương đĩa đệm. Diễn biến mạn tính, đau kiểu cơ học, có kèm hoặc không kèm theo đau thần kinh toạ, lành tính. Loại này không cần thiết phải có các thăm dò hoặc điêu trị đặc biệt.

Vê' lâm sàng, đau vùng thắt lưng cơ học biểu hiện dưối hai dạng: đau vùng thắt lưng cấp (lumbago) hoặc đau cột sống thắt lưng mạn tính (lombalgie). Hai loại này chỉ khác nhau vê' khởi

Nguyên nhãn khác -

Xơ tuỷ xương

-

Tâm thần

phát và thời gian tiến triển. Đau lưng cấp là đau một cách kịch phát ở cột sống thắt lưng, sự khởi phát đột ngột kèm theo cảm giác cứng cột sống. Đó là một trong những biểu hiện đặc trưng nhất của thoái hoá đĩa đệm. Diễn biến thường trong vòng một tuần. Có thể kèm theo đau thần kinh toạ hoặc không. Đau cột sống thắt lưng được coi là mạn tính khi diễn biến ít nhất 3 tháng, hầu như xuất hiện hàng ngày, không có xu hướng thuyên giảm. Trên thực tê, có thê xếp đau vùng thắt lưng do loãng xương nguyên phát (loãng xương sau mãn kinh, loãng xương tuổi già) thuộc vào nhóm đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học do có diễn biến lành tính.

154

1.1. Triệu chửng lâm sàng đau cột sống thắt lưng do nguyên nhăn cơ học

Đau cột sông thắt lưng: đau có thể lan toả toàn bộ cột sống thắt lưng, ở vùng vành đai, hoặc một bên... Hoặc đau lan vê mào chậu hoặc xuống phía dưới xương cùng, hoặc vê' phía mông. Mức độ đau tuỳ trường hợp. Có thể biểu hiện bởi cảm giác đau, cảm giác nặng hoặc bỏng rát...

Đau thần kinh toạ: thần kinh toạ chi phối vận động các cơ mông, cơ ở phần sau của đùi, cơ cang chân và các cơ ở bàn chân. Vùng chi phôi của thần kinh toạ do hai rễ L5 và S1 đảm nhiệm. Đau thần kinh toạ chủ yếu do thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng gây ra. Khi thoát vị bên sẽ gây đau thần kinh toạ cùng bên, khi thoát vị trung tâm sẽ đau thần kinh toạ hai bên.

Thoát vị dĩa đệm bẽn

Thoát vị đĩa đệm trung tâm

Các triệu chứng đau thần kinh toạ

Vị trí đau tùy theo rễ tổn thương. Khi tổn thương rễ L5, thường đau lan xuống mông, vê' phía sau ngoài đùi, phần trước ngoài cẳng chân, vượt qua trước mắt cá ngoài rồi tới mu chân, tận hết ở ngón chân cái. Trường hợp tổn thương rễ Sl, đau lan xuống mặt sau của đùi, mặt sau cẳng chân, lan vê' phía gân Achille, tới mát cá ngoài, tận hết ở gan chân hoặc bờ ngoài gan chân, phía các ngón chân út.

Cường độ đau tuỳ theo từng trường hợp. Tính chất đau cơ học. Một sô' trường hợp có kèm theo dị cảm (kiến bò, kim châm).

Dấu hiệu Lasègue và hệ thông điểm đau Valleix (+) dương tính. Có thể có dấu hiệu giật dây chuông (ấn vào khoảng liên gai L4-L5 hoặc L5—Sl. bệnh nhân đau dọc theo đường đi của thần kinh toạ vùng rễ chi phôi).

Nghiệm pháp Lasègue

155

Phan xạ gân xương và cơ lực: phản xạ gân gót bình thường, giảm hoặc mâ't cam giác phía ngón cái (có thê tăng ờ giai đoạn kích thích), không đi được bàng gót. teo nhóm cơ cảng chân trước ngoài, các cơ mu chân (rể L5). Trương hợp tòn thương rề Sl: Phản xạ gót giảm hoặc mất. cảm giác giảm hoặc mãt phía ngón út, không đi được bằng mũi chân, teo cơ bắp cảng chân, cơ gan bàn chân.

Các triệu chứng khác: co cứng cơ cạnh cột sõng, tăng nhậy cảm tại khoảng liên gai hoặc vùng cạnh cột sông. Không có giám cảm giác chi dưới hoặc rôi loạn cơ tròn.

Triệu chứng gợi ý thoát VỊ đĩa đệm: đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm thường biểu hiện dưới dạng đau vùng thắt lưng cấp (lumbago), kèm theo các triệu chứng sau:

+Hoàn cảnh xuất hiện thường do gắng sức. như nhấc một vật nặng, tư thê xoẩn vặn đột ngột, ngã đột ngột và mạnh trên nên cứng hay có thê do các động tác sinh hoạt hàng ngàv. Nói chung, thường có động tác dựng đứng hoặc quay cua thân mình, có hoặc không kèm theo gắng sức. Sau tư thê bất thường tại cột sõng thát lưng, bệnh nhân có thê cảm giác có tiếng "rắc" hoặc chuyên động ở cột sông, kèm theo đau dữ dội ờ cột sông thắt lưng và thấy cứng cột sõng thắt lưng khiến bệnh nhân dường như bị "đóng đinh tại chỗ".

+Hôi chứng chèn ép: đau tăng bời một gắng sức dù rất nhỏ. khi bệnh nhân định vặn động. Đau tăng bời một gang sức dù rất nhỏ, khi định vận động, khi ho, rặn. Các động tác này làm gia tàng sự chèn ép của đĩa đệm bởi sự co cơ và tăng áp lực trong khoang màng cứng.

+Tư thê giảm đau: bệnh nhân hoặc nằm nghiêng về một bên thân hoặc mất độ lõm sinh lý cua cột sông thắt lưng, hoặc gù phần thấp của cột sông thắt lưng. Mọi các động tác thu nán lại tư thê đều gây đau. Cột sống thát lưng bị hạn chê mọi động tác. trừ động tác về phía tu thế giảm đau (giảm độ giãn thắt lưng, tảng khoang cách tay—đất do đau thần kinh toạ).

- Các thè nặng của đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học - cá chỉ đinh phẫu thuật cấp cứu

Đau vùng that lưng do nguyên nhân cơ học sẽ có chỉ định mô nếu có các triệu chung sau:

+Hội chứng đuôi ngựa (rối loạn tiều, đại tiện do rôì loạn cơ tròn). Đau thần kinh toạ có liệt: giâm cơ lực cùa một hoặc nhiều cơ.

+Đau thần kmh toạ thể tảng đau: không đáp ứng với thuốc giảm đau bậc 3 (được coi là không đáp ứng khi dùng morphm như Moscontin® hoặc Skenan LP ® liểu 30 mg - hai lần mỗi ngày)

— Triệu ch ứng gợi ý đau vùng thăt lưng do nguyên nhân cơ học: quan trọng nhất phát hiện chính xác năm đặc điểm sau:

156

Соседние файлы в папке новая папка