Добавил:
Опубликованный материал нарушает ваши авторские права? Сообщите нам.
Вуз: Предмет: Файл:

новая папка / Benh Hoc Co Xuong Khop Noi Khoa ыыыы

.pdf
Скачиваний:
12
Добавлен:
09.07.2022
Размер:
5.56 Mб
Скачать

Thuốc điểu trị cơ bàn (DMARDs)

Chì định đối với nhũng trường hợp đáp ừng kém với thuốc chống viêm không steroid và thể viêm nhiều khớp, huỷ xương nhiều. Chi định các thuốc điều trị cơ bán càng sớm càng tốt.

+Methotrexat: liều 7.Õ 15mg/l tuần, tác dụng tốt với tôn thương da và viêm các khớp ngoại vi.

+Sulfasalazin (Salazopyrin): liều 2 - 3g/ngày, có hiệu quà với cà viêm khớp ngoại vi và cột sống - cùng chậu, song không có tác dụng với tôn thương da.

+Chloroquin, azathioprin, cyclosporine .4; đều có hiệu quả trong điểu trị viêm khởp vẩy

nến.

-Corticoid

+Corticoid dùng đường toàn thân: thể dùng liều thấp trong thời gian ngan, kết hợp với các thuốc điều trị cơ bàn như liệu pháp cầu nô’i trong khi chò đợi các thuõc điều trị cơ bản phát huy tác dụng. Chỉ định đối với thể viêm nhiều khớp, các khớp bị phá huỳ nhiều, bệnh tiến triển nặng.

+Corticoid tiêm nội khớp: chỉ định đôì với thẻ viêm vài khởp. Tuy nhiên, khõng nên tiêm corticoid vào nhùng vị trí khớp có tôn thương da cùa bệnh vây nến kèm theo do tại vị trí tốn thương da thường khu trú nhiều tụ cầu và liên cầu.

2.Các phương pháp điều trị khác

Liệu pháp quang hoá học: có hiệu quả với tôn thương da và khớp ngoại VI nhưng không có tác dụng với tổn thương cột sõng.

Suôi khoáng: đặc biệt loại có lưu huỳnh (suôi khoáng Mỹ Lãm Tuyên Quang) hiệu quả rất rệt đối với tôn thương da. Suôi khoáng cũng có hiệu quả hỗ trợ phục hồi chức năng vặn động khớp như trong các bệnh khác.

137

Chương 2

THOÁI HOÁ KHỚP

VÃ BỆNH XƯƠNG KHỚP DO CHUYỂN HOÁ

THOÁI HOÁ KHỚP

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ THOÁI HOÁ KHỚP

Trước kia, thoái hoá khớp (còn gọi là hư khởp) được coi là bệnh lý của sụn khớp, song ngàv nay. bệnh được định nghĩa là tôn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tôn thương sụn là chủ yếu. kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp, và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn vê' cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sông). Tôn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biêu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương (gai xương) và xơ xương dưới sụn.

Về tên bệnh, có một sỗ tên gọi khác nhau như sau: Arthrose: thoái hoả khớp hoặc hư khớp; rhumatisme dégénératif: bệnh khớp do thoái hoả; osteoarthritis hoặc degenerative arthritis: là danh từ chỉ bệnh thoái hoá khởp của trường phái Anh - Mỹ. không nên dịch là bệnh viêm xương khởp để tránh nhầm lẫn.

Bệnh rất thường gặp ở mọi quôc gia. chiếm 28,6% tổng sô’ bệnh nhân mắc bệnh xương khớp tại Pháp. Tỷ lệ thoái hoá khốp là 4,66% sô’ bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai (sô’ liệu 1991-2000). Theo điều tra dịch tễ tình hình bệnh xương khớp trong cộng đổng ở hai quần thê dân cư Trung Liệt (Hà Nội) và Tân Trường (Hải Dương) năm 2002, bệnh thoái hoá khởp chiếm tỷ lệ cao nhất trong hai quần thể: 5.7% ở nông thôn và 4.1% ở thành phố.

Trong thoái hoá khớp có sự tham gia của các cytokin tiền viêm (Inteiarleukin — 1—beta, yêu tỗ hoại tử u TNF—anpha). Ngoài ra còn có vai trò của các gốc tự do nitric acid (NO) tham gia vào quá trinh dị hoá sụn khởp. Các yếu tố này làm thay đôi sinh hoá và cơ học của sụn khốp và mố xương dưởi sụn khởp: chất cơ bản (proteoglycan) mất dân. thoái hoá lưới collagen, kích hoạt enzym tiêu protein (metalloprotease) và hậu quà làm bê mặt sụn khớp bị mỏng dần, xơ hoá và có biêu hiện lâm sàng là đau và hạn chế vận động khớp.

II. NGƯYEN NHÂN VÀ cơ CHỄ BỆNH SINH THOÁI HOÁ KHỚP VÀ THOÁI HOÁ CỘT SỐNG

Cho đên nay nguyên nhân và cơ chê bệnh sinh của thoái hoá khởp vẫn còn có nhung van đe đang được bàn cãi. Tuy nhiên, có nhiểu ý kiến cho ràng, vấn đề

tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là nhũng yêu tổ liên quan chật chẽ đến tình trạng thoái hoá khớp.

- chế gây tổn thương sụn trong thoái hoá khớp

Có hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ùng hộ.

Lý thuyết cơ học: dưới ảnh hường cùa các tấn công cơ học, các tứ gãy xương do suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hòng các chất Proteoglycan.

Lý thuyết tế bào: tê bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực. giải phóng các enzym tiêu protein, enzym này làm huỳ hoại dần dần các chất cơ bàn.

Những thay đổi của sụn khớp lờ phần xương dưới sụn trong thoái hoá khớp

Trong bệnh lý thoái hoá khớp, sụn khớp là tổ chức chính bị tốn thương. Sụn khớp khi bị thoái hoá sẽ chuyển sang màu vàng nhạt, mất tính đàn hồi. mòng, khô và nứt nẻ. Những thay đôi này tiến triển dần đến giai đoạn cuôì là xuất hiện nhũng vết loét, mất dần tô chức sụn. làm trơ ra các đầu xương dưới sụn. Phần rìa xương và sụn có tân tạo xương (gai xương).

Cơ chê giải thích quá trinh viêm trong thoái hoá khớp

Mặc dù là quá trình thoải hoá. nhưng song trong thoái hoá khớp vẫn có hiện tượng viêm diễn biến thành từng đợt. biểu hiện bàng đau và giảm chức năng vặn động cùa khớp tôn thương, tàng sò' lượng tê bào trong dịch khớp kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tò chức học. Nguyên nhàn có thể do phàn ứng của màng hoạt dịch với các sàn phẩm thoái hoá sụn. các mành sụn. hoặc xương bị bong ra.

-Cơ chê gây đau khởp trong thoái hoá khớp, đặc biệt là thoái hoá khớp gôĩ

Trong bệnh thoái hoá khớp, đau là nguyên nhân đầu tiên khiến bệnh nhân đi khám. Do sụn khớp không có hệ thần kinh nên đau có thê do các cơ chê sau:

+Viêm màng hoạt dịch phàn ứng.

+Xương dưới sụn tổn thương rạn nứt nhò gây kích thích phàn ứng đau.

+Gai xương tại các vị trí tỳ đè gây kéo cảng các đầu mút thần kinh ỏ màng xương.

+Dây chàng bị co kéo do trục khớp tổn thương, mất ôn định và bản thân tình trạng lão hoá của dây chằng gây giãn dây chằng. Đây lại là nguyên nhân gây mất ôn định trục khớp, lòng lẻo khớp, dẵn đến tình trạng thoái hoá khớp trầm trọng hơn.

+Viêm bao khớp hoặc bao khốp bị câng phồng do phù nế quanh khớp.

+Các cơ bị co kéo, nguyên nhân tương tự tôn thương cùa dây chằng.

HI. TRIỆU CHỨNG HỌC THOÁI HOÁ KHỚP VÀ THOÁI HOÁ CỘT SỐNG

1. Triệu chứng lâm sàng thoái hoà khớp và thoái hoà cột sống

1,1. Triệu chứng thoái hoá khớp ngoại vi

Mồi khớp có các triệu chứng lâm sàng riêng biệt, ớ phạm vi bài này. chúng tôi chì giới thiệu các nét chung.

139

-Vị trí tổn thương thường gặp

Tôn thương thoái hoá khớp thường xảy ra ờ các khởp chịu lực. Thường gặp nhất là khốp gỗi và các khớp nhỏ ngoại vi có chức năng vận động cơ học nhiéu như khớp bàn ngón cái và các khớp ngón xa. Đỏi VỚI các nưổc Au Mỹ thương gặp tôn thương cả khởp háng (Việt Nam hiếm gặp khởp háng).

-Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng đau tại khớp tổn thương: khốp bị tôn thương đau kiểu cơ học. Đau âm ý, có thể có cơn đau cấp (ở cột sống) xuất hiện và tăng khi vận động, thay đôi tư thế. giảm đau vê' đêm và khi nghỉ ngơi. Đau diễn biên thành từng đợt. dài ngán tuỳ trường hợp. hết đợt có thể hết đau hoàn toàn, sau đó tái phát đợt khác. Có thê đau liên tục tăng dần (đặc biệt trong trường hợp thoái hoá khớp thứ phát).

Dấu hiệu "phá rỉ khớp": là dấu hiệu cứng khởp buổi sáng kéo dài từ 15 - 30 phút. Cứng khởp sau khi nghỉ ngơi cũng thường gặp. bệnh nhân phải vận động một lúc mới trở lại bình thường. Thời gian cứng khớp thường 15 phút, nói chung không quá 30 phút.

Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: bệnh nhân có thê cảm nhận được tiếng “lác lác”, “lục cục” tại khởp (thường ở khởp gối) khi đi lại; đôi khi người ngoài có thể nghe được.

Hạn chế vận động khớp tổn thương: các động tác của khớp và các đoạn cột sõng bị thoái hoá hạn chê một phần. Trường hợp hạn chê vận động nhiêu thường do các phản ứng co cơ kèm theo. Bệnh nhân có the không làm được một sô động tác như quay cổ, cúi sát đất. ngồi xôm...

- Triệu chứng thực thê tại khớp Biên dạng: lệch trục khớp (có thê

có trưởc trong trường hợp thoái hoá thứ phát). Các biến dạng khác do hiện tượng tân tạo xương, hoặc do thoát vị màng hoạt dịch. Tuỳ theo từng vị trí mà có các triệu chứng tại khởp khác nhau. Có thê sờ thấv các “chồi xương” quanh khởp gôi. khớp ngón xa (hạt Heberden), ỏ khớp ngón gần (hạt

Bouchat).

- Hạt Heberden ở khớp ngón xa

Triẹu chưng trong đợt tiên triên: khám khớp trong đợt tiên triển thường thãỵ khơp tôn thương sưng. Tại khổp nhỡ và lớn như khớp hảng, khớp gỗi thường tràn dịch.

Uó thê thấy nóng tại khớp trong các đợt tiến triển, song triệu chứng viêm tại chỗ không bao giò rầm rộ. Gảy cọ sát các diện sụn với nhau có thể nhặn biết được tiếng lác rác (tại khớp gối dấu hiệu này được gọi là "dấu hiệu bào gỗ'.

Có thể gặp teo cơ tùy hành do bệnh nhân đau. giam vận động khớp.

1.2.Triệu chứng lãm sàng thoái hoá cột sống

Thoái hoá cột sõng: thường gặp ờ vị trí cột sông thắt lưng và cột sông cố. Ngoài các triệu chứng tương tự thoái hoâ khớp, có thể kèm theo dấu hiệu chèn ép thần kinh (đau thần kinh toạ. thần kinh cánh tay) và mạch máu.

-TriỀu chứng thoái hoá cột sông thất lưng (xem thêm bài đau cột sông thắt lưng).

Thường ba thê lâm sàng của thoái hoá cột sông thát lưng, tuỳ thuộc vào mức độ tôn thương của đĩa đệm.

Đau lưng cấp (lumbago): thường do thoát vị đĩa đệm vùng cột sổng thát lưng ở giai đoạn đĩa đệm có thê di chuyên "ra” và "vào” (thoát vị ra khỏi vị trí cùa đĩa đệm và trở lại vị trí bình thường). Thường gặp ờ nam giới, tuổi 30 - 40. Đau cột sống thát lưng xuất hiện sau một động tác vận động mạnh quá mức. đột ngột và trái tư thê cùa cột sống thát lưng (bưng vật nặng. vác. đay. ngã...). Có thê kèm co cứng cơ cạnh cột sống ngang mức đĩa đệm có thoát vị (tư thê giảm đau).

Đau cột sống thắt lưng mạn tinh (lombagie): thường tôn thương đĩa đệm (hẹp khe liên đốt) kết hợp với tôn thương các khớp liên mấu sau (có gai xương tại lỗ liên hợp). Gặp ờ các bệnh nhân trên 40 tuổi. Đau âm vùng thát lưng, không lan. Đau tăng khi vặn động nhiều, thay đôi thời tiết, hoặc khi chuyên nằm lâu bất động, đau giảm khi nghỉ ngơi. Cột sông có thê biến dạng một phần và hạn chẽ một sô’ động tác.

Đau cột sòng thắt lưng - thần kinh toạ (Lombo—sciatique): đau cột sông thát lưng kèm đau dây thần kinh toạ một hoặc hai bên. Lâm sàng thường thấy cột sống vẹo sang bên đau (tư thê giảm đau), dấu hiệu Lasègue. điểm đau Valleix. dấu hiệu giặt dây chuông bên thần kinh toạ bị tôn thương, phản xạ gân xương (gối hoặc gót) có thê giám, teo cơ tú đầu đùi...

-Triệu chứng làm sàng thoái hoá cột sống cổ

Có thê tổn thương ỏ tất cá các đốt sống cô nhúng thường gặp thoái hoâ ờ CỠ-6 hoặc C6-7. Nếu có thoát vị đĩa đệm thì triệu chứng rõ ràng hơn. song hội chứng chèn ép ít điển hình như với thoát vị đĩa đệm vùng cột Sống thát lưng.

Hôi chứng đau rễ thần kinh cổ-cánh tay do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: hội chứns này gặp ờ 70°o sô bệnh nhàn co thoái hoá cột sông cổ.

Vị trí đau là đặc điểm quan trong nhất: đau một bên. vị tri rất hàng đinh. Vi tri đau trênda tương ứng với vị trí thoát vị đĩa (hình bên).

141

Rối loạn cảm giác có đặc điểm của rễ. Đau tăng khi gắng sức, ho, song không rõ như trường hợp đau thần kinh toạ. Khi nằm ngửa, do áp lực dịch não tuỳ tăng lên, đau tăng, thậm chí nhiêu khi bệnh nhân không chịu đựng nôi.

Bệnh nhân có thể biểu hiện các rỗi loạn vận mạch (kiểu rối loạn thân kinh giao cảm), rốì loạn dinh dưỡng (hiếm gặp, có thể teo ô mô cái), rôi loạn phản xạ (tuỳ theo vị trí tổn thương: giảm phản xạ gân cơ tam đầu-tôn thương C7; giảm phản xạ gân cơ nhị đầu-tôn thương C6...).

Hội chứng chèn ép tuỷ cổ: gặp ở một số trường hợp có gai xương phía sau thân đốt chèn ép vào phần trước tuỳ, bệnh nhân có dấu hiệu liệt cứng nửa người hoặc liệt cứng tứ chi tăng dần. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh Xquang cắt lốp vi tính hoặc cộng hưởng từ đoạn cột sống cổ.

Hội chứng giao cảm cổ Barré - Liéou: nhức đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mò mắt. Loạn cảm thành sau họng, nuốt vướng.

1.3. Triệu chứng toàn thân

Chỉ được chẩn đoán các triệu chứng gây nên do thoái hoá khởp hoặc thoái hoá cột sống khi không có biểu hiện toàn thân. Nếu có triệu chứng toàn thân (sô’t, gầy sút, thiếu máu...), dù hình ảnh Xquang rất điển hình cũng cần tìm nguyên nhân.

2. Triệu chửng cận lâm sàng thoái hoâ khớp và cột sống

2.1.Xét nghiệm

-Xét nghiệm máu: không có hội chứng viêm (tốc độ máu lắng, CRP... bình thường).

-Dịch khởp: không có hội chứng viêm, nghèo tế bào. Dịch khớp gối được phân biệt với dịch khớp viêm bởi các đặc điểm dưới đây.

Đặc điểm dịch khớp

-Sô lượng

-Màu sắc

-Độ trong

-Độ nhớt

-Sô lượng tẽ bào

-Protein

Thoái hoá khớp gối

Viêm khđp gối

Thường dưới 20 ml

Thường nhiều, có thể tới 60-80 ml

Khõng màu hoặc váng nhạt Thường vàng chanh hoặc vâng sảm Trong

 

Thường đục

Bình thường hoặc nhẹ

Giảm rõ

Dưới 2.000/mm3 (Tỷ lệ bạch Trẽn 2.000/mm3 (Tỷ lệ bạch cấu trung cáu trung

tính thấp)

tính cao)

Dưới 35 g/l

Trẽn 35 g/l

142

Chán đoán hình ảnh

Xquang quỵ ước

Hình ảnh Xquang điền hình của thoái hoá khàp

Hẹp khe khớp: có đặc điểm là xẹp chù yếu tại vùng tỳ đè. không đối xứng đôĩ với một khớp.

Đặc xương dưái sụn. xẹp các diện dưới sụn.

Hình ánh tân tạo xương .chồi xương, gai xương).

Các hóc dưới sụn. đòi khi có hình anh huỳ khớp: gặp trong giai đoạn tiên triẽn được gọi là thoái hoá khớp thè huỳ khớp (hiếm gập).

Thoái hoá khớp gối: ga ' Jtyg (mũi sên) .ã “ec <ne <nớc «ơỡ~.g ỡõ x_—g

Triệu chứng Xquang thoái hoá cột sống

-Hẹp khe đĩa đệm.

-Đặc xương mâm dưới sụn.

-Hình ảnh xương tàn tạc :._gai xương) tại rìa thăn đõt

sõng.

-Hẹp lỗ liên hợp.

Cần chụp cột sóng ớ các tư thẻ thăng, nghiêng, chếch ẳ 4 phải và trài (đặc biệt VỚI cột sõng cồ).

Các phương pháp chan đoán hình ánh khác.

Chụp cắt lớp vi tính, cộng hướng tù. chụp tuý càn quang giúp chân đoán tôn thương gày các tnệu chứng thần K-— ỏ trường hợp thoái hoá cột sõng

Cần lưu y rang, có những trường họp Cv rất nhiều hình ánh xương tàn tạo (mó xương, gai xương' tạĩ cột sõng, đòi khi có những mó xương không lồ. sens nẽu không có triệu chứng lãm sàng hoặc triệu chứng không tram trọng thì cũng không ừang lo ngạt. Mặt khác, thường cũng không dùng danh từ "cầu xương" ngay cá khi nhùng mỏ xương nàv hên kẽt ha. dot sõng hèn tiêp Danh từ "cầu xương" thường được dành cho tôn thương xơ—caìci hoa dãy chằng trong bệnh viêm cột sõng linh khớp

Xquang quy ưõc thoái hoá cột sõng thắt lưng

Hình ãnh mõ xuong khổng ló

Xquang quy ước cột sõng cổ nghiêng và chếch 3/4: hep khe đĩa đệm, gai xương và hep lỗ liên hơp

Phim chụp CT cột sõng cổ: gai xương chèn ép vào phần trước tuỳ

- Điện cơ: có giá trị chẩn đoán định khu tôn thương cột sõng cô khi có các triệu chứng thần kinh.

IV. CHẤN ĐOÁN THOÁI HOÁ KHỚP VÀ CỘT SONG 1. Chẩn đoán xác định thoái hoá khớp và cột sống

1.1. Các băng chứng chân đoán

Với tất cả các vị trí khớp hoặc cột sông, chan đoán dựa trên các triệu chứng sau:

Lâm sàng: đau kiểu cơ học. không có các triệu chứng tại các vị trí khác, toàn thân bình thường. Có thể thấv khớp biên dạng do có các chồi xương.

Xét nghiệm máu hoặc!và dịch khớp: bilan viêm âm tính.

Xquang: hẹp khe khởp, đặc xương dưới sụn, xẹp các diện dưới sụn và tân tạo xương (chồi xương, gai xương).

Phải lưu ý chẩn đoán thoái hoá khớp là chẩn đoán loại trừ. Vì hình ảnh Xquang thoái hoá khớp luôn tồn tại ở người lởn tuổi, song triệu chứng đau lại có thể do nguyên nhân khác. Hội Thấp khởp học Mỹ ACR (American College of Rheumatology) có đê ra một số tiêu chuẩn chẩn đoán đô’i VỐI khớp gô’i và khóp háng. Trên thực tế. các tiêu chẩn đoán ACR chủ yếu dùng trong khi chọn bệnh nhân nghiên cứu. Chúng tôi trình bày dưới đây nhàm mục đích tham khảo.

7-2. Một số tiêu chuăn chấn đoán thoái hoá khớp của Hội Thấp khớp hoc Mỹ (ACR)

- Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp gói cua Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR) 1991

Lãm sàng, Xquang và xét nghiệm

1.Đau khớp gối

2.Gai xương ờ rìa khớp (Xquang)

3.Dịch khớp là dịch thoái hoá

4.Tuổi ì 40

5 Cứng khớp dưới 30 phút 6. Lạo xạo khi cử đông

Chẩn đoán xác định khi có yểu tố 1. 2 hoặc 1. 3, 5. 6 hoặc 1.4, 5. 6

Lãm sàng đơn thuần 1 Đau khớp

2.Lao xao khi cử động

3.Cứng khớp dưới 30 phút

4.Tuổi ì 38

5.Sớ thấy phi đại xương

Chẩn đoán xác định khi có yêu 1. 2. 3. 4 hoặc 1.2.5 hoặc 1,4,5

144

Tiêu chuán chẩn đoán thoái hoá khớp háng theo ACR — 1986

1.Đau khớp háng (hầu như đau cà ngày).

2.Tốc độ máu lắng giò đầu < 20mm.

3.Xquang có gai xương tại chòm xương đùi và/ hoặc 0 còi.

4.Hẹp khe khớp hàng.

Chân đoán xác định khi có yêu tố 1. 2. 3 hoặc 1. 2. 4 hoăc 1, 3, 4

2.Chan đoán phân biệt

2.1.Trường hợp ton thương khớp ngoại biên

-Viêm khớp dạng thấp thề một khớp

Thoải hoá khớp gôì cần phải phàn biệt với bệnh viêm khởp dạng thấp thè một khớp. Khi viêm khốp dạng thấp chì biêu hiện một khỏp lớn. chẩn đoán đôi khi khó khàn, cần dựa vào các yếu tô sau:

Xquang: hình bào mòn và mất chất khoáng ớ đầu xương. Huyết thanh dịch khớp: có hội chứng viêm sinh học.

Yếu dạng thấp huyết thanh: thường dương tính.

Nội soi khớp: nhiều trường hợp cần nội soi đẻ chán đoán, mậc dù các hình ảnh viêm màng hoạt dịch quan sát dưới nội soi không điển hình trong bệnh viêm khớp dạng thấp song mẵu sinh thiết màng hoạt dịch có thê cho thông tin hữu ích trong chan đoán.

Phân biệt hình ảnh Xquang cùa thoái hoá khớp và viêm khớp.

HỐC rương

Xưong dưới sụn

Ga: xương

Hep khe khớp

- Viêm khớp dang thấp thè nhiều khớp

vị tri tôn thương: viêm khớp dạng thấp thường tôn thương ó khớp ngón gán và khớp cò tay. trong khi thoái hoá khớp tòn thương khớp ngon xa. khớp bàn ngón 1.

Lưu y không được nham các hạt Bouchat voi tòn thương khởp ngon gần trong viêm khơp dạng thấp. Bàn tay người thoai hoa khop cũng thể một sô lệch trục, biên dạng tương tụ như trong bệnh viêm khơp dạng thấp. Tuy nhiên viêm

145

khớp dạng thấp có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thường kéo dài trên một giơ. Hình ảnh Xquang và hội chứng viêm sinh học của viêm khớp dạng thap: tương tự phẩn trên.

2.2. Trường hợp tôn thương cột sống

Cần xem xét các nguyên nhân gây đau cột sông thắt lưng (xem thêm bài đau cột sông thắt lưng), đau cột sống cố trước khi chẩn đoán là thoái hoá.

- Viêm cột sông dính khởp: tuỳ theo triệu chứng biểu hiện ờ bệnh nhân cụ thể là thoái hoá khớp háng, khớp gối hoặc thoái hoá cột sống mà chẩn đoán phân biệt. Chẩn đoán phân biệt dựa vào hình ảnh Xquang và hội chứng viêm sinh học, tình trạng dính khớp nhanh chóng cùa bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Ngoài ra, viêm cột sông dính khốp còn có viêm khớp cùng chậu

kèm theo.

rv. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP VÀ THOÁI HOÁ CỘT SỐNG

1. Điều trị nội khoa thoái hoà khớp và cột sống

1.1. Các biện pháp không dùng thuốc

Trành cho khốp và /hoặc cột sống bị quá tải bởi vận động và trọng lượng. Trường hợp cần thiết, bệnh nhân nên dùng nạng một hoặc hai bên đối với các thoái hoá khớp ở chi dưới. Vối các bệnh nhân thừa trọng lượng, phải chú ý vấn đề giảm trọng lượng nếu có thê.

Vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau tốt, với mục đích chữa tư thê xấu và duy trì dinh dưỡng

Thoái hoá cột sõng - gai xương

Viêm cột sống dinh khởp - cáu xương

cơ ở cạnh khốp. điêu trị các đau gân và cơ kết hợp. Thường chì định mát xa và các biện pháp dùng nhiệt lượng.

VỚI nghê nghiệp của bệnh nhân, nêu có thể. tìm các biện pháp cho bệnh nhân thích nghi với điêu kiện làm việc, trên nguyên tắc làm cho khớp tổn thương không bị quà tải.

Соседние файлы в папке новая папка