Добавил:
Опубликованный материал нарушает ваши авторские права? Сообщите нам.
Вуз: Предмет: Файл:

новая папка / Benh Hoc Co Xuong Khop Noi Khoa ыыыы

.pdf
Скачиваний:
12
Добавлен:
09.07.2022
Размер:
5.56 Mб
Скачать

5. Giả bệnh lý khớp do nguyên nhân thần kinh (Pseudoneuropathic joints)

Khoảng Õ°J số bệnh nhãn biểu hiện thể này. thường gặp khớp gỏì với hủy hoại khớp nặng. Tuv vậv. không có bệnh lý' thần kinh kèm theo đé ly giải triệu chứng tổn thương khớp này. Hơn nữa. sự có mặt cũa calci hoâ sụn khớp giúp chan đoán.

m. CHAN ĐOÁN BỆNH KHỚP DO VI TINH THE PYROPHOSPHAT CALCI

1. Chan đoán xác định

Áp dụng tiêu chuẩn chan đoán bệnh theo Hiệp hội Thấp khớp (Arthritis Foundation) Mỹ -

1997

-Tiêu chuẩn I - Có tinh the pyrophosphat calcium tại tổ chức hoặc dịch khớp (hình ánh Xquang điên hình, vi tinh thê điên hình dịch khỚD. phân rich hoá học vi rinh thé).

-Tiêu chuan lia: phân lập vi tinh thê có một hoặc ba thiết diện không phân cực hoặc phân cực yêu dưói kinh hiên vi phân cực.

-Tièu chuãn Ilb: có hình anh calci hoá sụn khớp điên hình trên Xquang.

-Tĩèu chuẩn nia: viêm khớp cãp rinh, đặc biệt khớp gôĩ hoặc các khớp lớn khác

-Tiêu chuẩn IHb: viêm khổp mạn rinh ;khớp gỏi. hàng, cô tay. khuỷu. vai hoặc khớp bàn ngon). đặc biệt nếu kèm theo viêm dù dội. Các đặc diêm sau giúp phân biệt các viêm khớp mạn rinh với thoái hoá khớp:

Vị tri ít gập tay. bàn ngón, khuỷu, vai.

Hình ãrh Xquang: khe khớp có tay—quay hoặc khớp đùi—bánh chè hẹp. đặc biệt nếu chì có triệu chung này đơn độc.

Kén xương dưới sụn.

Mức độ thoái hoa nặng, tiến triẽn với hoc xương dưới sụn. thê ngcạ. lại nội khớp.

Gai xương tăn tạo. calci hoâ dâv chàng, đặc biệt gân tam đầu. Achilles, mấu chuyển lớn.

2.Chẩn đoàn

-Chấn đoán chàc chán, nếu yếu tố I hoãc Ha và Hb

-Chắn đoán nghi ngờ: có một yếu tô lia hoặc Ilb

-Chấn đoàn gợi ý: một yếu tô Ilia hoặc IHb.

Một số yêu tỏ có thê kêt hợp với bệnh khop do vi rinh thè pvroohosphat calci: vì vặv. khi chán đoán bệnh này người dưới 60 ruổi. can kháo sát một thông sò trong hưyêt thanh như saư: calcium, magiẽ. phospho, phosphatase kiểm. sát. thà

213

năng gắn sắt toàn thể (total iron-binding capacity (TIBC), transferrin bão hoà và ferritin hormon kích thích tuyến giáp (thyroid-stimulating hormone).

IV. ĐIỂU TRỊ

1. Điều trị nội khoa

Chỉ định điều trị phụ thuộc biểu hiện lâm sàng.

1.1. Thể không có biểu hiện lăm sàng

Thể này khỗng cần điều trị, ngoại trừ khi có biểu hiện của các triệu chứng kết hợp như cường cận giáp trạng hoặc nhiễm thiết huyết tố. Trị liệu này không có khả năng phục hồi các khớp bị tổn thương mà chỉ phông ngừa được tôn thương của các cơ quan đích.

1.2. Điều trị thê giả gút

Điều trị viêm khớp cấp tính

Thuốc chống viêm không steroid: do bệnh thường xảy ra người lớn tuổi, nên chỉ định các loại chỗng viêm không steroid có thời gian bán huỷ nhanh thường tốt hơn loại chậm. Các loại chông viêm không steroid có gắn mạnh với 95% albumin của huyết tương nên dễ có nguy cơ tương tác với các thuỗc khác (đặc điểm cùa người lớn tuổi là đồng thời mắc nhiều bệnh). Chỉ định phải thận trọng ở các trường hợp có suy thận, tim và gan. Liều tuỳ theo tình trạng lâm sàng đáp ứng của bệnh nhân: bệnh nhân đủ dễ chịu và ở trong giới hạn dung nạp được. Nói chung, liều chõng viêm không steroid dùng cho người lớn tuổi thường bắt đầu bàng liều thấp hơn liều vẫn dùng cho người lớn. Ví dụ: Voltaren®: Viên 50 mg: ngày 2 viên, chia hai lần. Hoặc Voltaren SR 75 hoặc 100 mg/viên, ngày một viên. Các tác dụng không mong muôn dạ dàyruột là kinh điển đỗi VỞ1 nhóm thuốc này, gây hậu quả chảy máu đường tiêu hoá. Có thể hạn chế tác dụng này bằng cách kẽt hợp với thuôc ức chế bơm proton (ví dụ: omeprazol 20 mg hoặc esomeprazol 20 mg mỗi tối ucmg 01 viên trước khi đi ngủ). Đáy là thuốc thường được lựa chọn đầu tiên. Có the thay thê thuỗc chòng viêm khỗng steroid kinh điển bàng thuốc ức chê chọn lọc COX-2 vì người có tuổi là các đỗi tượng có nguy cơ VỐI các tai biến dạ dày tá tràng. Tuy nhiên, cần lưu ý chỗng chỉ định của nhóm này là bệnh nhân có tiên sử tim mạch.

Colchicin: colchicin thường được chỉ định liều cao như điều trị bệnh gút cấp. Thường khởi đầu bằng 3 mg (viên nén-1 mg) trong 24 h, chia 3 lần, trong 2 ngày: tiêp theo: 2 mg/ 24 h, chia hai lần, trong 2 ngày tiếp; sau đó: 1 mg/ 24 h. duy trì trong 15 ngày để tránh tái phát. Tuy nhiên, hầu như chưa công trinh nào đánh giá hiệu quả của colchicin liều cao và nói chung khả năng chõng viêm của thuỗc trong bệnh này cũng không thật cao như điều trị cơn gút cấp.

Các thuốc giảm đau: tương tự trong điều trị triệu chủng các bệnh khớp khác, sử dụng kết hợp các thuỗc giảm đau theo sơ đổ bậc thane cùa Tố chức Y Thê giới (WHO). Trong bệnh calci hoà sụn khớp, thường chì cần dừng thuốc giảm đau bậc 1 (Thuôc không có morphin (paracetamol, salicylés. noramidopyrine. floctafenine) hoặc bậc hai các loại morphin yếu

(codein. dextropropoxyphene. buprenorphine, tramadol).

Chọc hút dịch khớp, tiêm corticosteroid nội khớp: thê chì định trong trường hợp viêm vài khớp lởn và nhỡ. đạt hiệu quá tốt. Có hai loại chê phẩm như sau:

+Hydrocortisone acetate: mỗi đợt 2 — 3 mũi tiêm cách nhau õ - 7 ngày Không vượt quá 4 mủi tiêm mỗi đợt.

+Các chê phẩm tác dụng kéo dài (Diprospan. Depomedrol): mỗi đợt 1-2 mủi cách nhau 6-8

tuần.

Acid hyaluronic 'Go—onS, HỵalganSi đường tiêm nội khớp cũng mang lại hiệu quả tốt trong các trường hơp

Nội soi rửa khớp: chỉ định trong trường hợp các liệu pháp trên ít hoặc không hiệu quả.

Điều trị dự phòng đợt viêm khớp tái phát

Colchicin: tuy không đạt hiệu quà chông viêm khớp trong các đợt xnêm khớp cấp tính, liều colchicin 1 mg/ 24 h. có hiệu quả điều trị dự phòng, giảm tẩn suất xuất hiện các đợt viêm khớp cấp.

Thuốc chống viêm không steroid: một sô tác giả đê nghị dự phòng bằng các thuốc chông viêm không steroid kéo dài. song hiệu quá khỏng chẩc chán.

y'agienium: các chẽ phẩm chửa Magienium khi dùng kéo dài có hiệu quà điều trị dự phồng, giảm tần suất xuất hiện các đơt viêm khớp cấp trong bệnh calci hoá sụn khớp. chế: magienium làm tàng độ hoà tan cùa tinh the pyrophosphat calci. và magienium một cofacteur quan trọng cúa phosphatase kiềm, do vậy có tác dụng giám đau và giảm tần suất của các cơn viêm khớp cấp.

Các thuốc chống thoái hoá khớp tác dụng chậm: các thuốc thuộc nhóm này như glucosamm sưlíat (Vĩarthril—s®). diacerein (ArtrodarS) thế dừng kéo dài cũng mang lại hiệu quả giám đau và giám tần suất của các cơn viêm khớp cấp.

1.3. Thê già thoái hoá khớp

Điều trị thẻ này bao gồm các thuốc điều trị nhú thoái hoá khớp thòng thường. Các thuốc chòng thoái hoá khớp tác dụng chậm nhú glucosamin sulfat Viarthril—s®). diacerem

(Artrodar®') được dùng dài ngày. Khi bệnh nhân đau khớp, chi đinh thèm các thuôc chống viêm không steroid thuòc giam đau Paracetamol và các chẽ phàm kết hợp) ngăn ngày.

Corticoids và hoặc.'acid hyaluronic tiêm nội khỡp cùng mang lại hiệu qua tốt.

215

Trường hợp khớp thoái hoá nặng, chức năng vận động giam, có chi định thay khốp nhân tạo như các trường hợp khác.

1.4.Thể giả viêm khớp dạng thấp

Điều trị thế viêm đa khớp ngoài việc chi định các thuỗc chóng viêm không steroid, thuốc giảm đau, tiêm nội khớp như trên, một sô' trướng hợp cần chì định corticosteroid liều thấp (prednisone 5 mg/ngày). Thuốc corticoid mang lại hiệu quả nhanh chóng, song có nguy có phụ thuộc thuốc cao.

Methotrexat cũng được chỉ định trong một sô trường hợp.

2.Điểu trị ngoại khoa

Về mặt lý thuyết, có thê lấy các calci hoá khỏi khớp song thực tế ít được thực hiện.

216

HOẠI TỬVÒ MẠCH CHỎM XƯƠNG ĐÙI

I. ĐỊNH NGHĨA

Hoại tủ chóm xương đùi là một bệnh thuộc nhóm bệnh hoại tủ xương với tình trạng chết cùa các bào ờ cả hai phần cùa xương tùy mõ tạo máu và các tẽ bào xương. Bệnh còn được gọi với các tẽn khác như hoại tú vô khuẩn chom xương đùi. hoại tử do thiếu máu cục bộ. hoại tử vô mạch, viêm tách xương sụn.

II. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN, cơ CHẺ' BỆNH SINH

Bệnh có thẻ gặp mọi lúa tuổi, tuy nhiên phần lớn các trường hợp xuất hiện ớ nam gidi. dưới 50 tuổi. Tỳ lệ nam nữ vào khoảng 8:1. với tuổi bị bệnh trung bình cùa nũ cao hơn nam giới khoáng 10 tuổi. Tôn thương thể gặp ỏ một khớp háng hoặc cà hai bên. Bệnh chiếm khoảng 10°0 tổng ca thay khớp háng hàng năm.

Hiện tượng hoại tu xương là do tình trạng không cung cấp lượng oxy cần thiết vùng chửc xương bị bệnh. Hiện tượng náy thướng xảy ra phần túy mỡ cùa xương, nơi có ít mạch máu nuôi dưõng Vùng xương dễ bị tôn thương là phần trước trên của chỏm xương đùi. sát ngay dưới phần bè mặt chịu lực của xương đùi. ơ phần xương tôn thương hiện tượng chết của các xương tuy xương, đôi khi lan tới tận phần xương dưới sụn. Phần xương bị tôn thương không khà năng phục hồi hoàn toàn hệ thông mạch mau. Khi đã tổn thương trên Xquang thì thường sẽ xẹp chỏm xuất hiện sau đó tù vài tuần cho đến vài năm

Hoại tử chỏm xương đùi có the tụ phát hoặc là hậu quá cùa một tình trạng sinh lý hoặc bệnh lý như thai nghén, uông rượu, tấc mạch, chấn thương, do dũng thuóc.

Sinh bệnh học của hoại tu chom xương đùi có liên quan đến một sô' cơ chẻ sau. Tác mạch hoặc huyết khối các động mạch nhó ó phần chỏm xương đùi do càc giọt mỡ. kết dính hổng cầu. các bóng hơi. Phá hủy cấu trúc của thành mạch máu do các tôn thương viêm mạch, hoại tủ do tia xạ. hoặc do giai phóng các yêu gây co mạch. Các tôn thương này dẫn đến giảm hoặc mất cung cap máu cho tổ chức xương. Tiêp theo có hiện tượng xung huyết ờ các tô chức xương lân cận dẫn đến mất chất khoáng và giảm khối lượng các bè xương. Xương dễ bị xẹp khi bị tỳ đè. Quá trình này diễn ra liên tực dẫn đến húy hoại khớp sau 3 đẽn 5 nãm nếu không được phát hiện và điều trị.

III. TRIỆU CHÚNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

1. Triệu chứng lâm sàng

Hoại tú chom xương đùi có the tiên triển mà không Cu các biêu hiện trên lảm sàng. Tôn thương cúa xương phát hiện được trên phim chụp cộng hướng từ co thể

xuất hiện trước các biêu hiện lâm sàng từ vài tuần cho đến vài tháng. Các triệu chứng bệnh thường xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh với biêu hiện đau hoặc nhức vùng bẹn hoặc quanh khởp háng bị bệnh. Nếu giai đoạn muộn có thê có hạn chế vận động khớp háng, dáng đi tập tễnh.

Các triệu chứng thực thể không có tính chất đặc hiệu, ơ giai đoạn sởm có thể có hạn chế các động tác vận động của khởp háng bị tổn thương. Đau khi thăm khám nhất là các động tác xoay hoặc giạng khớp háng. Bệnh nhân có thé duy trì khà nàng vận động của khớp háng bị tổn thương trong nhiều năm vối sự giởi hạn của các động tác vận động. Khi bệnh tiến triển nặng, bệnh nhân thường có đau nhiều, cứng hoặc hạn chế vận động khớp háng nhiều. Thời gian tiên triển của bệnh từ khi xuất hiện đến giai đoạn cuối thay đổi từ vài tháng đến hàng năm.

2. Xét nghiệm cận lâm sàng

2.1. Các xét nghiêm hình ảnh

Xquang quy ưởc khớp háng: có giá trị chẩn đoán ở giai đoạn tiến triên của bệnh. Tuy nhiên, phương pháp này ít có giá trị chẩn đoán ở giai đoạn sớm của bệnh. Phim Xquang quy ước có thê bình thường nhiều tháng sau sự xuất hiện cùa các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên. Có hai tư thê chụp có thể giúp phát hiện tôn thương là chụp khớp háng tư thê thang trước sau và chụp phần bên của khớp vối tư thê chân ếch. Những biêu hiện sớm nhất của hoại tử chỏm xương đùi bao gồm các thay đôi nhẹ vế mật độ của xương, các ỏ hoại tử và các nang xương. Có the có hình anh hình trăng lưỡi liêm đặc trưng của bệnh (giải tăng thấu quang dưởi sụn) khi có xẹp xương dưới sụn. Giai đoạn muộn hơn có thê thấy mất hình cầu của chỏm xương và xẹp chỏm. Giai đoạn cuối có thê thấy khe khớp hẹp và các hình ảnh của thoái hoá thứ phát ở ổ cỗi.

Hình ãnh Xquang quy ước hoại tử chỏm xương dùi giai đoạn 2 (A, B) với các nang xương xen lẫn với các vùng xơ hoá ờ phấn chỏm: giai đoạn 3 (C, D) với hình ành trăng lưỡi liềm (mũi tên).

Xạ hình xương: có giá trị chẩn đoán đối với các bệnh nhân nghi ngờ có tổn thương hoại tử chỏm xương đùi nhưng hình ảnh Xquang bình thường. Hình ảnh tăng tín hiệu do hình thành tổ chức xương mới hoặc tăng chuyên hoá ở quanh tô chức xương bị hoại tử. Hình ảnh “bánh rán” hay hình ảnh điểm lạnh trong vùng nóng tuy ít gặp nhưng rất đặc trưng cho hoại tử chỏm xương đùi. Đó là hình ảnh giảm tín hiệu ở vùng trung tâm của một vùng tăng tín hiệu. Ngoại trừ dấu hiệu này, các hình ảnh khác của xạ hình xương không đặc hiệu cho hoại tử chỏm xương đùi.

Hình ành “bánh rán” của hoại tử chỏm xương đùi trẽn xạ hinh xương (mũi tên).

CT scan: có thế giúp phát hiện sâm hoại tử chỏm xương đùi với biếu hiện xơ hoá ở vùng trung tâm của chỏm (dấu hiệu hoa thị), đánh giá kích thước của vùng hoại tử, phát hiện xẹp chỏm nhẹ phần trưốc.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): là phương pháp giá trị nhất để phát hiện hoại tử chỏm xương đùi ở giai đoạn sâm khi chưa có xẹp chỏm và các xét nghiệm hình ảnh khác bình thường, vâi độ nhạy tới trên 90%.

Hình ảnh hoại tử chỏm xương đùi trẽn MRI với vùng giảm tín hiệu phía ngoài và tăng tín hiệu phía trong.

219

Các biểu hiện bao gồm hình ảnh một vùng giảm tín hiệu xuất hiện ớ phần chỏm xương, đặc biệt là ở vùng xương dưới sụn. Hình ảnh thường gặp nhất là các ổ tôn thương xuất hiên ở vùng trưởc trên của chỏm, đôi khi lan rộng xuông phần hành xương. Có thể gặp hình ảnh giảm tín hiệu vùng rìa xương trên chuỗi xung TI và T2 Hình ảnh tăng tín hiệu phía trong có ranh giói rõ với vùng giảm tín hiệu phía ngoài. Dấu hiệu đường viền kép đặc trưng gặp trong 50 - 80% các trường hợp. Vùng tăng tín hiệu trên T2 là do tăng lượng nước trong lòng mạch hoặc khoảng gian bào ở vùng tổn thương.

2. 2. Các xét nghiêm sinh hoá

Các xét nghiệm máu và sinh hoá ở bệnh nhân hoại tử chỏm xương đùi hoàn toàn bình thường.

IV. CHAN ĐOÁN

1. Chân đoán xác định

Dựa vào các yếu tô' dịch tễ, tuổi và giới kết hợp vối các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm hình ảnh.

2.Chan đoán phân biệt

ơgiai đoạn 1 và 2 chẩn đoán xác định thường khó khăn. Với giai đoạn 1 cần phân biệt vởi tất cả các bệnh có tổn thương xương, sụn và màng hoạt dịch khóp. Giai đoạn 2. các tôn thương bào mòn xương không đặc hiệu trên Xquang cần được xác định bằng xạ hình xương và MRI với các bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ bị hoại từ chỏm xương đùi. 0 phụ nữ có thai cần phân biệt hoại tử chỏm xương đùi vơi tình trạng loãng xương thoáng qua do mang thai. Với giai đoạn 3 và 4, các dấu hiệu trên Xquang đặc hiệu cho hoại tử chỏm xương đùi. Tuy nhiên, ở giai đoạn 5 và

6rất khó phân biệt hoại tử chỏm xương đùi với các bệnh khốp háng khác vì ở giai đoạn cuôi các bệnh này đều có biểu hiện giông nhau.

3.Giai đoạn bệnh

Xác định giai đoạn bệnh của hoại tử chỏm xương đùi thường được dựa vào các xét nghiệm hình ảnh và mô bệnh học. Bảng phân loại được nhiều người chấp nhận được xây dựng bởi Hiệp hội quốc tê về chuyển hoá và hoại tử xương bao gồm 7 giai đoạn:

Giai đoạn 0: các xét nghiêm chẩn đoán đều bình thường. Chẩn đoán dựa vào mô bệnh học, xuất hiện hoại từ trên sinh thiết xương.

Giai đoạn 1: Xquang quy ước và CT scan bình thường, có bất thường trên xạ hình xương hoặc MRI, sinh thiết xương có hoại tử. Có thể có hoặc không có các biêu hiện lâm sàng.

Thay khớp háng nhân tạo hai bẽn trong điều trĩ hoại từ chôm xưong dùi giai đoạn 3. 4.

Giai đoạn 2: có các hình ành bất thường trẽn Xquang là hình anh cùa xương chết rõ ờ chòm xương đùi. Những hình ánh này thẽ bao gồm dai hoại tủ. các ô lắng đọng calci. các nang vùng chòm hoặc xương đùi. Phần trước, sau bẽn của chòm xương đùi vẫn còn có dạng hình cầu trên cà phim Xquang quy ước cũng như trên phim CT Scan.

Giai đoạn 3: chỏm xương đùi có các biên dõi cơ học. Có dấu hiệu hình trâng lưỡi liềm xuất hiện ngav phần xương dưới sụn. Chòm xương vẫn còn giũ hình dạng cầu.

Giai đoạn 4: bất kỳ bằng chứng nào của xẹp chòm xương đùi với dấu hiệu hẹp khe khớp. Giai đoạn 5: thè bất kỳ hoặc tất cà các dấu hiệu vẽ hình anh đã mô trẽn cùng với dấu hiệu hẹp khe khớp. Có các biêu hiện cùa thoái hoá khớp thứ phát sau các biến đôi cơ học

cùa chỏm xương đùi. với các biêu hiện xơ hoâ. nang xương phần o côi và thê gai xương. Giai đoạn 6: phá huy nặng chỏm xương đùi với các biêu hiện thoái hoâ nặng

V. ĐIÊU TRỊ

Điều trị hoại từ chỏm xương đùi là một trong những vấn đê' gây nhiều tranh cãi nhất. Mục tiêu cùa điều trị nhàm bào tồn cấu trúc tự nhiên cùa khớp càng láu càng tốt. Việc lựa chọn phương pháp điều trị được dựa vào mức độ tòn thương của chỏm xương đùi. Tôn thương dưối 15% thè tích của chỏm được áp dụng các biện pháp điêu trị bào tổn. Tổn thương rù 15 đến 30% thè tích chỏm được điều trị bang khoan giảm áp lực

hoặc tạo hình xương Với tôn thương trên 30% thè tích chòm, phương pháp điều trị áp dựng là phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng. Có bôn phương pháp được áp dựng bao gồm:

* Điêu trị bào tồn: VÓT giai đoạn 0. 1 và 2 the điều trị bang các biện pháp bảo tồn hoặc khoan giam ap lực. Điều trị bao ton bao gồm việc nghi ngơi, giam tai trọng cho khớp háng bang việc dùng gậy nạng Giam đau bang thuốc chỏng viêm không steroid hoặc giam đau đơn thuần. Kẽt hợp VỚI các phương pháp vặt lý trị liệu nhăm duy trì sức mạnh cùa cơ. tránh co rút cac dụng cụ hỗ tro đi lại. Tuv nhién. các biện pháp này không giúp ngàn can tiên triển cua bệnh

221

Trong số các thuõc điều trị, bisphosphonat có thể được chì định trong điều trị hoại tử chỏm VÓI mục đích làm giảm quá trình huỷ hoại xương phần xương bị hoại tử và kéo dài thời gian trưởc khi có xẹp chỏm xương.

* Phẫu thuật thay khớp háng: áp dụng cho những trường hợp đau kéo dài, đáp ứng VỞ1 điều trị kém và mất chức năng vận động tiến triển nhanh Nên được tiến hành trước khi chỏm xương đùi bị xẹp hoàn toàn, thường ở giai đoạn 3, 4. Thay khóp háng có thê tiến hành ở một bên nếu bên kia bình thường hoặc tôn thương nhẹ có thể điều trị bằng các phương pháp bảo tồn. Thay khớp háng cũng có thể thực hiện ở cả hai bên nếu tôn thương hoại tử chỏm ờ cả hai khởp háng ở giai đoạn muộn gây mất chức năng vận động nhiều. Đây là phương pháp triệt để và hiệu quả, giúp lấy lại chức năng vận động của khớp nhanh chóng. Tuy nhiên, chi phí tương đốì cao nên không phải trường hợp nào cũng có thê áp dụng được.

Kỹ thuật điều trị khoan giảm áp trong điều trị hoại tử chỏm xương đùi giai đoạn 1, 2, 3.

*Khoan giảm áp chỏm: khi các biện pháp điều trị bảo tồn không mang lại hiệu quả. Thường áp dụng cho các trường hợp ở giai đoạn 1, 2 và 3 (hình trên). Mục đích của biện pháp này là nhằm làm giảm áp lực trong xương, giúp tái tạo lại hệ thông tưới máu xương, tạo điều kiện đê phần xương lành lân cận tham gia quá trình tái tạo xương. Kết quả tốt đạt từ 30 đến trên 90% trường hợp.

*Tạo hình xương: là một kỹ thuật nhằm bảo tồn khởp. Phương pháp này loại bỏ phần xương bị bệnh ở vùng chịu tải chính của chỏm xương đùi nhằm phân bô lại lực tỳ đè vào phần sụn khớp được chống đỡ bời tổ chức xương lành phía dưới.

222

Соседние файлы в папке новая папка